Blog
Bé 20 tháng tuổi, nặng 10kg và rất biếng ăn...
Thứ hai, 24 Tháng 9 2012 11:35
Ngày 21/09/2012 Nội dung câu hỏi: Chào bác sĩ ! Cháu nhà tôi bây giờ đã được 20 tháng tuổi nhưng cháu chỉ được có 10kg. Bé rất lười ăn, có khi cả ngày chỉ ăn có 1 thìa cơm, sữa cháu cũng uống rất ít. Tôi có cho cháu uống Bio acimin nhưng cũng không thấy hiệu quả. Khi thay đổi thời tiết cháu hay bị ho và sổ mũi nhưng uống thuốc mãi không khỏi. Xin hỏi bác sĩ tôi nên làm thế nào để cái thiện được tình trạng của bé? Người hỏi: Chị Đào Thị Thanh Huyền.
Đọc thêm...Trẻ bị ho và sổ mũi lâu ngày, đã uống thuốc và không khỏi. Xin hỏi tôi nên làm thế nào?
Thứ hai, 24 Tháng 9 2012 11:23
Câu hỏi: Chào bác sỹ, con tôi bị ho và bị sổ mũi có đờm họng từ cách đây khoảng một tháng. Tôi đã đưa cháu đi khám bác sĩ và tái khám 2 lần theo như lịch hẹn nhưng không khỏi. Sau đó, tôi đã cho cháu vào BV Nhi đồng 1 – TPHCM, các bác sỹ ở đây cho chụp phim phổi nhưng kết quả vẫn bình thường, bác sỹ cũng có kê đơn thuốc uống 5 ngày nhưng cháu vẫn không khỏi....
Đọc thêm...10 vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ
Thứ hai, 24 Tháng 9 2012 10:54
Đâu là các nhu cầu thực của trẻ trong thời kỳ tăng trưởng? Những nguyên tắc và căn cứ cho một chế độ dinh dưỡng tốt cho sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ? Tìm được lời giải hợp lý cho những vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ nhỏ là cơ sở để tạo một thói quen dinh dưỡng tốt cho trẻ ngay từ khi được sinh ra. 1. Làm thế nào để trẻ thích ăn trái cây? Trái cây có thể được sử dụng cho các bữa ăn nhẹ, vào buổi sáng hay buổi chiều khi trẻ đói và không nhất thiết là phải cuối bữa ăn. Những buổi đi chơi hay một hoạt động thể chất là những cơ hội tốt để giúp trẻ “học” ăn trái cây. Một điều khá thú vị là các trẻ thường rất ghét vỏ cũng như hình thức ban đầu của các loại trái cây. Một sự chuẩn bị tốt sẽ hấp dẫn trẻ: một quả táo hay lê được gọt vỏ và cắt thành những miếng nhỏ, bày trên một chiếc đĩa bắt mắt thì không trẻ nào từ chối ăn thử. 2. Làm thế nào để trẻ thích ăn rau? Để trẻ nghiến ngấu với những loại rau sống hợp vệ sinh, không có gì tốt hơn là cắt chúng thành những đoạn nhỏ, hướng dẫn chúng ăn kèm với nước dùng (nước chấm, nước sốt…). Bạn có thể “bỏ qua” thói xấu bốc tay khi trẻ dùng tay nhón miếng cà rốt, súp lơ, dưa chuột, cà chua. Đó là cách tốt nhất kích thích xúc giác của trẻ, một trong các giác quan đóng vai trò quan trọng trong kích thích trẻ làm quen và chấp nhận các loại thức ăn. Giống như trái cây, cách trình bày cũng đóng vai trò khá quan trọng: hãy tận dụng vẻ đẹp của những chiếc đĩa (có họa tiết, hình dạng độc đáo) kết hợp với màu sắc của các loại rau, nhưng chú ý không nên thái quá. Nhiều bà mẹ tận dụng một chiếc đĩa để bày tất cả loại rau lên trên đó, mà quên mất rằng trẻ không thích sự trộn lẫn. Đừng ngại trẻ bị giây bẩn mà không cho chúng tham gia vào các khâu chuẩn bị (nhặt rau, rửa rau…), vì không một trẻ nào từ chối món ăn do chính tay mình chuẩn bị. 3. Tránh thừa cân cho trẻ Khuyến khích trẻ tích cực vận động từ nhỏ. Cần cẩn trọng trước chế độ dinh dưỡng đa dạng quá sớm. Khi trẻ lớn lên, tạo điều kiện cho trẻ tham gia nhiều hoạt động như: đi xe đạp, chơi thể thao (đá bóng, bơi lội…)… Không tạo thói quen ăn vặt mà nên cấu trúc 4 bữa ăn/ngày thật hợp lý. Tránh cho trẻ vừa ăn vừa đùa nghịch hay xem ti-vi, đồng thời dạy con nhai thức ăn thật kỹ, không nuốt chửng có hại cho dạ dày. Dè chừng trước các thức ăn chế biến sẵn, quan tâm đến khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ để không tạo những thái quá. 4. Tránh các dị ứng thực phẩm cho trẻ Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể phòng ngừa dị ứng một cách hiệu quả, nhưng có một điều chắc chắn là sữa mẹ và chế độ dinh dưỡng đa dạng sau 6 tháng đầu có tác dụng bảo vệ trẻ. 5. Bữa điểm tâm Không có gì tốt hơn là tấm gương của người lớn bằng cách dậy sớm (trước khoảng 30 phút) để chuẩn bị bữa sáng cho cả nhà. Bữa điểm tâm có tác dụng điều hòa việc hấp thụ các thức ăn của các bữa ăn tiếp theo. Nếu trẻ không cảm thấy đói lúc thức dậy, hãy cho trẻ dùng một ly nhỏ nước ép trái cây để kích thích cảm giác ngon miệng. Trong trường hợp trẻ không muốn ăn, có thể cho trẻ mang theo một số đồ ăn sáng như: xôi, bánh mì, bánh ngọt, hộp sữa để đến lớp khi đói trẻ có thể lót dạ nhưng tốt nhất là nên cho trẻ ăn sáng tại nhà. 6. Bữa chiều Các chuyên gia dinh dưỡng gọi đây là “bữa ăn thứ 4” trong ngày của trẻ. Khoảng thời gian quá dài từ bữa trưa cho đến bữa tối khiến trẻ sẽ cảm thấy đói ngấu nghiến nên thường ăn quá no vào bữa cuối cùng trong ngày. Bữa chiều là bữa ăn nhẹ, có thể là sữa chua hay trái cây… 7. Khi trẻ ăn quá ít Điều quan trọng là phải theo dõi nhịp độ phát triển, bởi trên nguyên tắc một đứa trẻ không bao giờ bị bỏ đói. Ngược lại, nó có thể biểu hiện những bất bình thường: hôm thì ăn nhấm nháp, hôm thì ăn ngấu nghiến… vì trẻ có thể tự cân bằng các bổ sung bằng nhiều ngày. Do vậy, tránh ép buộc trẻ và biến các bữa ăn thành những thời điểm căng thẳng hay xung đột, ầm ĩ tiếng quát mắng. Cũng tránh lấy những món ăn vặt trẻ yêu thích ra làm quà thưởng. 8. Khi trẻ ăn quá nhiều Khi đó phải chú ý đến sự lên cân của trẻ. Nếu nó tiến triển bình thường, thì chỉ cần giám sát khẩu phần ăn và tránh cho trẻ ăn vặt. Một bữa ăn ngon miệng đủ chất gồm nhiều glucid kết hợp (cơm, bánh mì, bánh xốp, rau khô…), có trái cây và rau thay vì các thức ăn nhiều chất béo có đường. Và dĩ nhiên không quên khuyến khích trẻ vận động.9. Làm thế nào để trẻ thích ăn thịt? Nếu trẻ không thích ăn thịt, chúng ta có thể tìm thấy các nguồn protein động vật khác thay thế (trước khi sở thích của chúng tiến triển): cá, trứng, các chế phẩm từ sữa… Hoặc có thể kết hợp các protein thực vật với động vật như trẻ có thể ăn phô mai, trứng ốp lết…10. Cần bổ sung dinh dưỡng như omega-3 và các vitamin Các acid béo, chủ yếu là omega-3 rất cần thiết cho sự phát triển của não và hệ thần kinh của trẻ thông qua chế độ dinh dưỡng. Ban đầu, chúng được bổ sung nhờ sữa mẹ và sau này là các thực phẩm như các loại cá béo (ăn ít nhất 2 lần/tuần), dầu cải… Một chế độ dinh dưỡng đa dạng và cân bằng phải đảm bảo tránh những thiếu hụt về acid béo, vitamin hay khoáng chất. Chúng ta có thể làm cho chế độ dinh dưỡng hợp với mùa và nhu cầu: ví dụ mùa đông là thời điểm thuận lợi cho các chứng sổ mũi, chính vì thế nên cần cho trẻ ăn nhiều cam quýt để bổ sung nhiều vitamin C. Không nên lạm dụng các loại thuốc bổ sung vitamin, chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ vì một viên nén 500mg có chứa vitamin C tương đương với 1kg cam. Như vậy, lượng vitamin sẽ vượt quá nhu cầu của cơ thể trẻ.
7 sai lầm tai hại khi cho con ăn rau
Thứ hai, 24 Tháng 9 2012 10:31
Chỉ cho con ăn các loại củ thay cho rau lá hoặc chế biến rau quá kĩ là một trong những sai lầm tai hại của các mẹ. Rau là một trong số những loại thực phẩm cần thiết để bé có được sự phát triển toàn diện. Tuy nhiên, khi bổ sung rau xanh vào thực đơn của con, các bà mẹ cũng cần chú ý 7 điều sau đây: 1. Nấu rau trong nồi đồng Các chuyên gia sức khỏe trẻ em khuyên rằng bạn nên sử dụng dụng cụ bằng nhôm hoặc bằng sắt để nấu đồ ăn cho trẻ, tránh dùng nồi đồng. Đặc biệt, nhiều bà mẹ khi luộc rau cho con, vì muốn rau mềm hơn nên sau khi rau sôi đã không vớt ra, thay vào đó họ để rau trong nồi và đậy vung một lúc cho rau mềm. Đây là một phương pháp làm mềm rau phản khoa học, bởi lẽ khi làm như vậy, không những sẽ làm mất đi chất dinh dưỡng của rau mà còn khiến cho rau bị thôi nhiễm đồng. Chúng ta biết rằng, trong các món ăn cũng như rau đều có chứa một lượng axit nhất định. Lượng axit này sau khi ngâm trong nồi sẽ làm thôi ra một lượng kim loại hoặc làm oxy hóa lớp bề mặt vật đựng bằng kim loại. Mặc dù nồng độ cũng như hàm lượng kim loại bị thôi nhiễm không nhiều, tuy nhiên điều này cũng hoàn toàn không có lợi cho sức khỏe của bé. 2. Sử dụng các loại củ thay cho rau lá Bé nhà bạn không thích ăn những loại rau có lá, vì thế bạn sử dụng các loại củ để thay thế. Tuy nhiên, thực tế thì so với các loại rau lá thì lượng vitamin C mà củ mang lại sẽ không thể nhiều bằng. Rau lá giúp bé bổ sung lượng muối vô cơ rất tốt cho cơ thể. Hãy nghĩ ra nhiều phương pháp sáng tạo hơn để trẻ có thể ăn được các loại rau có lá, bạn đừng chiều theo sở thích của con mà vô tình đánh mất đi cơ hội cung cấp dưỡng chất tốt nhất cho con nhé. 3. Cho con ăn các loại đậu quá sớm Có thể trẻ thích ăn các món ăn được chế biến từ đậu. Tuy nhiên các chuyên gia sức khỏe cho biết rằng người lớn không nên để trẻ ăn các loại đậu quá sớm vì điều này có thể khiến trẻ bị dị ứng với protein có chứa trong đậu. Tuy nhiên có một tin vui cho các mẹ là số trẻ bị dị ứng với protein có trong đậu không nhiều. 4. Không phải loại rau nào cũng có thể được dùng để nấu soup Nấu soup cũng là cách giúp trẻ cảm thấy hứng thú hơn với việc ăn rau. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ nhắc nhở các mẹ, đó là không phải loại rau nào bạn cũng có thể dùng để nấu soup cho trẻ ăn bởi một số loại rau có chứa hàm lượng acid oxalic như cải bó xôi, hành tây... có thể gây ảnh hưởng tới sự hấp thụ canxi của trẻ. 5. Thời gian sơ chế rau không nên cách thời gian nấu quá dài Nếu bạn mua rau tươi về, đem sơ chế và rửa sạch, sau đó để một thời gian dài mới nấu thì rau sẽ không còn được tươi, mất đi phần nào chất dinh dưỡng. 6. Chỉ sử dụng nước rau Nhiều người quan niệm rằng nước hầm xương, thịt rất bổ dưỡng . Chính vì thế, sau khi hầm, xương, thịt, đa số các bà nội trợ đã bỏ phần “xác” đi mà giữ lại phần nước để nấu với rau mà thôi. Tuy nhiên, các phân tích thành phần dinh dưỡng đã cho thấy chất đạm (thịt, cá, tôm…) có nấu trong bao lâu thì vẫn chỉ có ở phần xác mà không tan được vào trong nước, và chất xơ trong rau củ cũng vậy. Vì vậy muốn nhận đủ các chất dinh dưỡng, phải cho trẻ ăn cả phần cái (xác) của thực phẩm bằng cách băm nhuyễn, cắt nhỏ, nấu mềm. Nếu chỉ cho trẻ ăn nước rau thôi thì bé sẽ không nhận được các chất xơ có trong rau. Theo: Suckhoe&doisong
Dinh dưỡng tối ưu cho bé cao lớn, thông minh
Thứ sáu, 21 Tháng 9 2012 15:48
Chiều cao không chỉ mang đến cho con vóc dáng đẹp, sự tự tin mà còn thể hiện sự phát triển toàn diện của cơ thể trẻ. Là mẹ, ai chẳng quan tâm đến tình trạng sức khỏe, cân nặng và đặc biệt là chiều cao của bé. Bởi lẽ chiều cao không chỉ mang đến cho con vóc dáng đẹp, sự tự tin mà còn thể hiện sự phát triển toàn diện của cơ thể. Hầu hết các bậc phụ huynh đều biết, sau hai năm đầu đời thì giai đoạn từ 3-7 tuổi chính là khoảng thời gian cơ thể bé hình thành gần một nửa khối lượng xương. Nhưng điều gì sẽ giúp bé “cao lên nào, cao lên nào” như mẹ mong mỏi? Vai trò của dinh dưỡng Tiến sĩ Từ Ngữ (Tổng thư ký Hội Dinh dưỡng Việt Nam) chia sẻ “chìa khóa mấu chốt giúp bé đạt đến chiều cao lý tưởng ấy chính là việc cung cấp cho trẻ gói dinh dưỡng đúng và đồng nhất, giúp trẻ có thể phát triển về chiều cao, trí tuệ và thể lực mỗi ngày”. Tiến sĩ cũng cho biết thêm, ngoài yếu tố gen di truyền thì các yếu tố môi trường chính là mấu chốt của việc cải thiện chiều cao, trong đó dinh dưỡng chiếm đến 32%, vận động chiếm 20%. Bé cao lớn và khỏe mạnh khi được cung cấp đầy đủ dưỡng chất (Hình minh họa) Nhưng dinh dưỡng thế nào là toàn diện? Trẻ cần được cung cấp những bữa ăn đủ năng lượng, cân đối giữa các chất sinh nhiệt (đạm – đường – béo ). Đặc biệt, trẻ trong nhóm từ 3-7 tuổi cần được cung cấp đầy đủ các vi chất dinh dưỡng cần thiết cho việc phát triển. Nếu bữa ăn hàng ngày không cung cấp đủ mức can-xi cần thiết sẽ khiến can-xi huyết và can-xi trong các mô mềm thiếu hụt, làm ảnh hưởng đến chất lượng xương và chiều cao của bé. Ngoài ra, kẽm là một trong những thành phần quan trọng giúp cải thiện chiều cao ở trẻ bị thấp còi và tăng cân nhanh ở trẻ bị suy dinh dưỡng. Các loại vitamin như vitamin nhóm B sẽ giúp kích thích hệ tiêu hóa giúp trẻ hấp thu tốt dưỡng chất cho việc phát triển xương. Trong khi đó, vitamin nhóm A và C tác động trực tiếp đến hệ miễn dịch của trẻ. Lựa chọn thức ăn với các dưỡng chất cần thiết cho trẻ (Hình minh họa) Có nhiều yếu tố khách quan dẫn đến việc các bữa ăn hàng ngày của bé không cung cấp đầy đủ được các dưỡng chất thiết yếu trên. Nhiều mẹ thường chọn mua sẵn các loại rau, củ, sơ chế và dự trữ trong tủ lạnh để tiết kiệm thời gian nhưng dự trữ rau củ đã được sơ chế càng lâu thì lượng chất dinh dưỡng trong rau bị mất càng nhiều. Trẻ trong giai đoạn này cần hấp thu đa dạng các loại thức ăn được chế biến dưới nhiều hình thức. Tuy nhiên, việc cho trẻ ăn quá nhiều món chiên, xào không những làm tăng lượng calories mà còn lấy đi rất nhiều dưỡng chất trong món ăn. Giúp trẻ em Việt cao lớn cùng thế giới (Hình minh họa) Chính vì thế, để đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn quan trọng này, bên cạnh bữa ăn hàng ngày mẹ nên cho trẻ uống thêm sữa ngoài các bữa ăn chính để trẻ phát triển toàn diện. Theo: Eva.vn
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Thứ sáu, 21 Tháng 9 2012 15:18
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng và chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển. Đây là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. 1. Nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em: Thường là do tổng hợp từ nhiều yếu tố: - Do dinh dưỡng: Nuôi trẻ không đúng phương pháp khi mẹ thiếu hoặc mất sữa, cho trẻ ăn bổ sung không đúng cả về số lượng và chất lượng, nguyên nhân quan trọng nhất hay gặp là do bà mẹ thiếu kiến thức dinh dưỡng hoặc không có thời gian chăm sóc con cái. - Do ốm đau kéo dài: Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa nhiều lần, biến chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ… - Do thể tạng dị tật: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, các dị tật sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh. - Do điều kiện kinh tế xã hội: Suy dinh dưỡng là một bệnh của nghèo nàn và lạc hậu, có liên quan đến kinh tế, văn hóa, dân trí. Đây là mô hình hệ bệnh tật đặc trưng của các nước đang phát triển. Muốn biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không các bà mẹ cần phải theo dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ trên biểu đồ phát triển. Nếu thấy 2-3 tháng liền trẻ không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân. Theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi người ta chia suy dinh dưỡng làm 3 độ: - Suy dinh dưỡng Độ I: Trọng lượng còn 90% so với tuổi - Suy dinh dưỡng Độ II: Trọng lượng còn 75% so với tuổi - Suy dinh dưỡng Độ III: Trọng lượng còn dưới 60% so với tuổi. 2. Những dấu hiệu của trẻ bị suy dinh dưỡng- Không lên cân hoặc giảm cân - Teo mỡ ở cánh tay, thịt nhẽo. - Teo nhỏ: mất hết lớp mỡ dưới da bụng. - Da xanh, tóc thưa rụng dễ gãy, đổi màu. - Ăn kém, hay bị rối loạn tiêu hóa: ỉa phân sống, ỉa chảy hay gặp. - Thể nặng: Có phù hoặc teo đét, có thể biểu hiện của thiếu vitamin gây quáng gà, khô giác mạc đến loét giác mạc. Hiện nay thể nặng rất hiếm gặp. 3. Các bà mẹ cần phải làm gì khi trẻ bị suy dinh dưỡng. Với thể vừa và nhẹ (độ I và độ II): Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc. - Chế độ ăn: Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm. - Nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa: Dùng các loại sữa bột công thức theo tháng tuổi, hoặc dùng sữa đậu nành (đậu tương). - Đối với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổi nhưng số bữa ăn phải tăng lên, thức ăn phải nấu kỹ, nấu xong ăn ngay. - Tăng đậm độ năng lượng của bữa ăn bằng cách cho tăng thêm enzym (men tiêu hóa) trong các hạt nảy mầm để làm lỏng thức ăn và tăng độ nhiệt lượng của thức ăn. Cụ thể là: có thể dùng giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn cho trẻ, tức là có thể tăng lượng bột khô lên 2-3 lần mà độ lỏng của bột không thay đổi. Cứ 10g bột cho 10g giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước. 4. Những loại thực phẩm nên dùng cho trẻ suy dinh dưỡng. - Gạo, khoai tây. - Thịt: gà, lợn, bò, tôm, cua, cá, trứng. - Sữa bột giàu năng lượng: Theo hướng dẫn cụ thể của Bác sĩ. - Dầu, mỡ. - Các loại rau xanh và quả chín. 5. Chế độ ăn với trẻ suy dinh dưỡng nặng (độ III). Cho nhiều bữa trong ngày. - Tăng dần calo. - Dùng sữa cao năng lượng: Theo chỉ định và tư vấn trực tiếp của Bác sĩ Trẻ cần được ăn bổ sung theo các chế độ ăn giống như trẻ bình thường. Số lượng một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường. Những trẻ có suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy hoặc viêm phổi phải đưa vào điều trị tại bệnh viện. 6. Ngoài chế độ ăn còn cho trẻ ăn bổ sung thêm một số Vitamin và muối khoáng. - Các loại Vitamin tổng hợp. - Chế phẩm có chứa sắt chống thiếu máu, kẽm..... - Men tiêu hóa (nhưng phải dùng theo chỉ định của thầy thuốc). 7. Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng. - Trẻ phải được vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ. - Phải giữ ấm về mùa đông, phòng ở thoáng mát về mùa hè, đầy đủ ánh sáng. 8. Một số mẫu thực đơn phục hồi trẻ suy dinh dưỡng tại nhà (SDD độ I và II). Các bạn có thể tham khảo và áp dụng một số thực đơn sau để phục hồi trẻ suy dinh dưỡng tại nhà: a. Trẻ dưới 6 tháng: Bú sữa mẹ theo nhu cầu của trẻ. Chú ý chăm sóc dinh dưỡng cho Bà mẹ để mẹ có đủ sữa nuôi con (Bà mẹ cần ăn đủ, ngủ tốt, làm việc nhẹ nhàng). Trường hợp mẹ không đủ sữa mà phải dùng các sản phẩm thay thế sữa mẹ thì phải có chỉ định của Bác sĩ. b. Trẻ từ 6 – 12 tháng: Cho trẻ ăn nước cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ, trường hợp trẻ không thích ăn cháo trộn sữa thì dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 -4 bữa/ngày, trẻ ăn ít có thể tăng số bữa lên, dùng nước giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn: 10g giá đậu xanh/10g bột (giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước nấu bột). c. Trẻ 13 -24 tháng: 6h: 150 – 200ml sữa cao năng lượng 9h: Cháo thịt + rau: 200ml (1 bát ăn cơm) - Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay) - Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả) - Dầu: 10ml (2 thìa cà phê) - Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê) 12h: Sữa: 200ml 14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng 17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) + rau + dầu Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 – 24 tháng. Khi cai sữa vẫn nên cho trẻ ăn thêm sữa bò hoặc sữa đậu nành. d. Trẻ 25 – 36 tháng: 7h: Sữa cao năng lượng: 200ml 11h: Cơm nát + thịt (cá, trứng, tôm...) + canh rau. Cơm: 2 lưng bát (70g gạo), thịt: 50g (hoặc trứng: 1 quả), rau: 100g, dầu (mỡ): 5g 14h: Cháo + thịt + rau + dầu: 200ml Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay), thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả), dầu: 10ml (2 thìa cà phê), rau xanh: 20g (2 thìa cà phê). 17h: Cơm nát + trứng (thịt, cá, tôm...) + canh rau 20h: Hỗn hợp bột dinh dưỡng: 200ml, hoặc súp: khoai tây thịt + rau + dầu (mỡ): 1 bát con. Súp khoai tây gồm có khoai tây: 100g (1 củ to), thịt (gà, bò, lợn): 50g, bắp cải: 50g, dầu (mỡ): 1 thìa cà phê. Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ. PGS. TS. Nguyễn Thị Lâm, ThS. Lê Thị Hải Nguồn : Viendinhduong
Bé 9 tháng nặng 7kg có bị suy dinh dưỡng không?
Thứ sáu, 21 Tháng 9 2012 14:41
Câu hỏi: Thông tin về bé: - Bé gái, sinh lần thứ nhất, bé sinh thiếu 1 tháng, đẻ thường - Cân nặng khi sinh: 2.4 kg, lúc 7 tháng: 6.8 kg, cân nặng hiện tại (9 tháng): 7 kg - Ban ngày bé ngủ rất ít, đặt xuống 10 phút là dậy. Ban đêm tỉnh giấc khoảng 2, 3 lần, cho bú mới chịu ngủ tiếp - Khi bú bé hay ra mồ hôi đầu, đầu tròn, không bị rụng tóc. - Biết lẫy lúc 4 tháng, hiện tại ngồi đã vững nhưng chưa bò. - Mọc 2 răng dưới lúc hơn 4 tháng, 6 tháng mọc 2 răng trên và hiện tại mọc thêm 2 răng trên kế 2 răng cửa - 2 tháng bú thêm sữa ngoài (mẹ ít sữa) và bú bằng bình, 4 tháng bỏ bú bình mà phải đút bằng thìa. Hiện tại vẫn đang còn bú mẹ nhưng chỉ bú vào buổi tối và đêm (trưa mẹ đi làm không về) - Bé ăn dặm khi 4 tháng tuổi - Chế độ ăn hiện tại: Ngày ăn 3-4 bữa bột (vì bé nhác uống sữa). 1 bữa bột bao gồm: 3 thìa cà phê bột, 2 thìa thịt, cá, lươn hoặc 1 lòng đỏ trứng gà, 2 thìa cà phê rau, 1 thìa cà phê dầu ăn (ôliu, cá hồi, dầu mè) hoặc mỡ - em cũng cho bé ăn thêm vú sữa, hồng xiêm, xoài chín…ăn bánh dành cho bé ăn dặm, váng sữa, pho mai nhưng bé cũng không thích ăn nên không ăn được nhiều - Bé lại thích ăn cơm và uống nước canh, gia đình ngồi ăn cơm bé đòi ăn nên em cứ cho bé vài hột cơm vào miệng là bé ăn ngon lành em muốn hỏi bác sĩ tư vấn cho em để bé tăng cân và chịu uống sữa (bú bình để mẹ đỡ vất vả). Em muốn cho bé uống sữa wakodo hai hai của nhật có được không?
Đọc thêm...Bệnh còi xương ở trẻ
Thứ năm, 20 Tháng 9 2012 14:33
Dinh dưỡng có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của cơ thể, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ – đang trong giai đoạn phát triển một cách toàn diện cả thể chất lẫn trí tuệ. Ngoài các nhóm chất dinh dưỡng chính thì các vi chất dinh dưỡng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe, trí tuệ, giảm sức đề kháng, cản trở sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em. Có nhiều loại vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, trong đó Kẽm là một vi chất có vai trò quan trọng hàng đầu. - Thiếu kẽm thường gặp ở trẻ suy dinh dưỡng (đặc biệt là suy dinh dưỡng thể còi), trẻ sinh non, trẻ không được bú mẹ, trẻ nhỏ và trẻ tuổi học đường, trẻ hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng.... - Thiếu kẽm ở phụ nữ mang thai sẽ làm giảm cân nặng và chiều cao trẻ sơ sinh. Đồng thời, trẻ em thiếu kẽm sẽ dễ mắc bệnh nhiễm trùng. - Thiếu kẽm còn làm chậm phát triển chiều cao, rối loạn phát triển xương, chậm dậy thì ở trẻ. Đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng của bổ sung kẽm đối với tăng trưởng của trẻ em, đặc biệt là cải thiện chiều cao của những trẻ em thấp còi, theo WHO, thiếu kẽm là vấn đề phổ biến trong cộng đồng. - Kẽm là một chất xúc tác không thể thiếu được của ARN-polymerase, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân bản AND và tổng hợp protein. - Đặc biệt kẽm còn tham gia vào sinh tổng hợp và điều hòa của Growth Hormon (hormon tăng trưởng) do đó kích thích sự tăng trưởng, giúp cho hệ tiêu hóa phát triển và tăng cường chuyển hóa nhất là khi trẻ bị suy dinh dưỡng - Kẽm có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch, làm tăng cảm giác ngon miệng ở trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ biếng ăn. Hệ thống miễn dịch đặc biệt nhạy cảm với tình trạng kẽm của cơ thể. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển và chức năng của hầu hết các tế bào miễn dịch (tế bào T, tế bào B và đại thực bào). - Kẽm còn là vi chất cần thiết tham gia vào quá trình tổng hợp và điều hòa protein vận chuyển vitamin A. Thiếu kẽm sẽ làm giảm RBP huyết thanh và vitamin A bị ứ đọng tại gan mà không được đưa đến cơ quan đích dẫn đến biểu hiện thiếu vitamin A lâm sàng. - Kẽm có tác dụng làm liền nhanh vết thương hoặc hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da do kẽm tham gia tái tạo lớp biểu bì của da. Tháng 5-2004, Tổ chức Y tế thế giới và UNICEF đã khuyến cáo sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng, cho trẻ bị tiêu chảy đã rút ngắn số ngày bị bệnh, giảm số lần tiêu chảy mỗi ngày. Kết quả là trẻ sớm bình phục về sức khỏe và cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Nguồn: online
Khi nào có thể cho bé ăn hải sản?
Thứ năm, 20 Tháng 9 2012 14:04
Trừ các loại hải sản có vỏ, bạn có thể cho bé ăn cá ở dạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn ngày từ 6 tháng tuổi khi bé bắt đầu ăn dặm. Tuy nhiên do đạm trong hải sản nói chung cũng như cá thường hay gây dị ứng cho trẻ vì vậy nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốt nhất, nhưng điều quan trọng là cho ăn từ từ ít một cho bé thích nghi dần, với những trẻ có cơ địa dị ứmg thì các bà mẹ cần phải thận trọng hơn Nên cho bé ăn những loại hải sản nào ? Trong số các loại hải sản, cá biển là thực phẩm tuyệt vời đối với sức khoẻ do chứa đạm có giá trị sinh học cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no omega-3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Do đó, ăn cá ít nhất 3 lần/tuần rất có lợi cho sức khoẻ. Gan cá còn rất giàu vitamin A và D. Hàu thì rất giàu kẽm là thành phần của hơn 300 enzyme bên trong cơ thể, là chất cần thiết để trẻ tăng trưởng, và cũng rất cần để phát triển hệ sinh dục. Hầu hết các loại hải sản đều giàu canxi (nhất là các loại cá nhỏ ăn được cả xương) nên rất cần cho xương và răng. Nhưng nếu không biết lựa chọn, bảo quản, chế biến hải sản đúng cách và ăn có mức độ thì có thể “lợi bất cập hại”. Ảnh minh họa Cá đồng tuy không chứa nhiều các axit béo chưa no như các biển, nhưng cá đồng cũng chứa nhiều chất đạm quí, dễ hấp thu, lại ít gây dị ứng hơn cá biển, vì vậy khi mới bắt đầu ăn cá các bà mẹ nên cho ăn cá đồng trước, nên chọn cá nạc ít xương như : cá quả, cá trắm, cá trê.. Cá biển nên ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá basa các loại cá này chứa nhiều omega 3 ( các axit béo chưa no rất tốt cho sự phát triển thần kinh và thị giác của trẻ, phát triển trí não giúp bé thông minh hơn) Tôm cũng là thức ăn giàu đạm và canxi, từ tháng thứ 7 trở di các bà mẹ có thể cho con ăn tôm đồn, tôm biển Cua đồng là thức ăn chứa hàm lượng canxi cao, vì vậy nên cho trẻ ăn thường xuyên để cung cấp canxi cho trẻ. Các loại hải sản có vỏ như : hàu, ngao, hến, trai … nên cho bé ăn khi đã 1 tuổi, dùng nước nấu cháo, còn thịt xay băm nhỏ, các laọi hải sản này chứa nhiều kẽm, một vi chất quan trọng đối với trẻ em. Hải sản thường giàu đạm và các dưỡng chất cần thiết khác. Hải sản cũng rất ít chất béo no và chứa axit béo không no omega-3, là chất béo thiết yếu cho cơ thể. Hải sản còn giàu vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B) và khoáng chất (canxi, kẽm, sắt, đồng, kali…). Do đó, hải sản sẽ góp phần đa dạng cho chế độ ăn cân đối, khoẻ mạnh và giúp trẻ tăng trưởng. Tuy nhiên, hải sản cũng ẩn chứa một số nguy cơ đối với sức khoẻ. Những loại hải sản nào không nên cho bé ăn ? Một số loại cá chứa hàm lượng thủy ngân và các chất ô nhiễm cao. Nên tránh ăn cá mập, cá kình, cá lưỡi kiếm (cá cờ), cá thu lớn, cá ngừ lớn. Điều quan trọng nhất là khi cho bé ăn hải sản các bà mẹ phải chọn loại còn tươi, không ăn hải sản đã chết vì dẽ gây ngộ độc thức ăn cho bé. Cách chế biến hải sản như thế nào ? Cách chế biến hải sản không đúng cũng có thể gây bất lợi cho cơ thể bé . Hải sản chế biến chưa chín hẳn (gỏi cá sống, hàu sống, sò, mực nướng…) có thể ẩn chứa vi trùng và ký sinh trùng. Đó là nguyên nhân của không ít trường hợp nhiễm trùng đường ruột khi ăn hải sản. Ngày nay, khi môi trường ngày một ô nhiễm thì một nguy cơ nữa phải kể đến khi ăn nhiều hải sản là khả năng nhiễm kim loại nặng như thuỷ ngân. Khi trẻ còn trong giai đoạn ăn bột và cháo : tốt nhất là xay, nghiền nhỏ cá, tôm để nấu bột hoặc cháo, nếu là cá đồng nhiều xương, bạn nên luộc chín cá rồi gỡ xương, cá biển nạc có thể xay sống như xay thịt rồi cho vào nấu bột, nấu cháo cho bé, với cua đồng thì giã lọc lấy nước để nấu bột, cháo, tôm to thì bóc vỏ sau đó xay hoặc băm nhỏ, với tôm quá nhỏ có thể giã lọc lấy nước như nấu bột cua. Với các loại hải sản có vỏ thì luộc chín lấy nước nấu cháo, bột , thịt xay băm nhỏ cho vào cháo, bột Trẻ đã lớn hơn từ 3 tuổi trở lên : ngoài ăn các loại cháo, mỳ, miến… nấu với hải sản có thể cho bé ăn dạng luộc hấp : cua luộc, ghẹ hấp, luộc, ngao hấp… Điều quan trọng nhất là phải nâú chín kỹ không cho trẻ ăn gỏi cá, hoặc nấu chưa chín kỹ. Lượng hải sản ăn bao nhiêu là đủ ? Ngày nào bạn cũng có thể cho bé ăn 1 – 2 bữa từ hải sản, nhưng tuỳ theo tháng tuổi mà lượng ăn mỗi bữa khác nhau : Trẻ 7 – 12 tháng : mỗi bữa có thể ăn 20 – 30 thịt của cá, tôm ( đã bỏ xương, vỏ ) nấu với bột, cháo, mỗi ngày có thể ăn 1 bữa, tối thiểu ăn 3 – 4 bữa/tuần Trẻ 1 -3 tuổi : mỗi ngày ăn 1 bữa hải sản nấu với cháo hoặc ăn mỳ, bún , súp…mỗi bữa ăn 30 - 40 g thịt của hải sản Trẻ từ 4 tuổi trở lên : có thể ăn 1 – 2 bữa hải sản/ngày, mỗi bữa có thể ăn 50 – 60g thịt của hải sản, nếu ăn ghẹ có thể ăn ½ con/bữa, tôm to có thể ăn 1 – 2 con/bữa (100g cả vỏ). Với những lợi ích về dinh dưỡng không thể chối cãi của các loại hải sản các bà mẹ nên cho bé ăn hàng ngày, nhưng phải tập cho bé ăn ít một, từ ít đến nhiều, chọn loại tươi ngon, chế biến nấu chín kỹ để tránh ngộ độc thức ăn ở trẻ. Theo: Viện Dinh Dưỡng
Những thực phẩm nên giới thiệu cho bé ăn dặm
Thứ năm, 20 Tháng 9 2012 10:11
Trẻ bước vào giai đoạn ăn dặm, bạn sẽ lựa chọn những loại thực phẩm nào để giới thiệu cho bé ăn? Dưới đây là gợi ý cho bạn. Gạo Bột gạo chính là khởi đầu tốt nhất để giới thiệu cho trẻ thức ăn dặm. Bởi gạo không chỉ cũng cấp chất xơ mà còn củng cố sắt và giải phóng oxy trong cơ thể. Táo Táo giàu chất xơ, chất nhầy pectin tốt cho đường ruột, hệ tiêu hóa, có thể giúp trẻ đi tiêu thường xuyên. Lê Quả lê chứa protein, chất béo, selen, kẽm, natri, kali, mangan, magiê, sắt, đồng và canxi. Aaxit folic có nhiều trong lê giúp tổng hợp DNA cần thiết cho tất cả các tế bào phát triển nhanh chóng trong cơ thể. Chuối Lượng magiê trong chuối cao, hữu ích cho việc điều trị tiêu chảy, đó là lý do tại sao bạn chỉ nên giới thiệu cho trẻ sau 6 tháng. Bên cạnh đó, chuối còn giúp tăng cường niêm mạc dạ dày và rất tốt cho việc duy trì một nhịp tim ổn định. Chuối cũng giàu kali, có tác dụng duy trì sự cân bằng chất lỏng và chất điện phân trong tất cả các tế bào. Quả bơ Bơ là loại siêu thực phẩm dành cho em bé với rất nhiều sinh tố khoáng chất và các chất béo có lợi. Bơ cũng dồi dào vitamin E, C, một số vitamin B. Bơ có chứa một chất chống oxy hóa gọi là glutathione, có thể ngăn chặn ba mươi chất gây ung thư khác nhau, sẽ giúp bảo vệ tế bào của bé khỏi ô nhiễm và chất tẩy rửa gia đình. Cà rốt Cà rốt chứa chất chống oxy hóa như beta-carotene, sau khi vào cơ thể chuyển đổi thành vitamin A sẽ thúc đẩy khả năng nhìn tốt cũng như làn da khỏe mạnh. Ngoài ra, cà rốt còn chứa canxi, magiê, sắt, selen, kẽm, một số vitamin nhóm B và vitamin E. Nấu cà rốt không làm mất beta-carotene, do đó, bạn có thể luộc hay hấp cà rốt trước khi xay sinh tố cho trẻ uống. Đậu cô ve (Đậu tươi xanh) Đậu xanh chứa vitamin A, một số vitamin nhóm B, canxi, sắt, magiê, kali, selen, natri, kẽm và protein. Loại thực phẩm này là một nguồn chất xơ, tốt cho đường ruột, hệ tiêu hóa và giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Bông cải Cùng với bông cải trắng, bông cải xanh giúp chống ung thư và điều tiết hormone. Bông cải cũng là nguồn cung cấp canxi, magiê, axit folic, vitamin B, vitamin C và một số protein. Bí đỏ và khoai lang Cả hai đều là nguồn cung cấp vitamin A, vitamin B, axit folic, vitamin C, E canxi, đồng, sắt, magiê, mangan, kali, selen, kẽm và phốt pho. Phốt pho là vi chất rất cần thiết cho xương và răng chắc khoẻ, đồng thời giúp tăng trưởng tế bào vì nó là một phần của mỗi tế bào RNA và DNA. Củ cải Củ cải nấu chín có vị ngọt và chứa protein, vitamin A, vitamin B, E, C, canxi, đồng, sắt, magiê, mangan, phốt pho, kali, natri và kẽm. Mangan được lưu trữ trong xương và một số cơ quan, cần thiết cho sự hình thành xương. Khoai tây Khoai tây giàu protein và là nguồn cung cấp vitamin A, vitamin C, vitamin B1, B3 (vitamin B1 rất cần thiết cho quá trình chuyển hóa năng lượng) và riboflavin cũng như sắt và canxi. Khoai tây cũng chứa các chất ức chế ung thư. Rau chân vịt (Rau bina, cải bó xôi) Rau bina cung cấp vitamin A, axit folic, vitamin C và E, canxi, sắt, magiê, selen, natri và kẽm. Nó cũng chứa chất chống oxy hóa beta-carotene và lutein, cả hai đều đặc biệt tốt cho thị lực vì nó giúp mang lại chất dinh dưỡng cho các mao mạch nhỏ nhất trong cơ thể được tìm thấy trong mắt. Magie kết hợp với canxi có khả năng giúp cho cơ và máu được thư giãn, điều hòa huyết áp và chức năng phổi khỏe mạnh. Ớt chuông Ớt chuông giàu vitamin C, giúp hình thành collagen. Đây cũng là một chất chống oxy hóa tuyệt vời và giúp tăng cường hệ miễn dịch phòng chống nhiều bệnh Đậu lăng và gạo lứt Cả hai đều giàu protein để giới thiệu trước khi protein động vật. Protein là một hợp chất quan trọng về cấu trúc và giúp xây dựng cơ bắp cũng như là nền tảng của tất cả các tế bào trong cơ thể. Sữa chua Lượng vitamin D dồi dào trong sữa chua giúp cơ thể dễ hấp thụ canxi hơn. Bên cạnh canxi, sữa chua còn cung cấp cho cơ thể của bé một lượng protein, vitamin và khoáng chất lớn. Lợi thế của sữa chua so với các loại sữa uống khác là quá trình lên men mang đến cho sữa chua một số vi khuẩn như Lactobacillus Acidophilus và Bifido Bacterium, có lợi cho đường ruột, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn. Theo Mangthai.vn
8 tuyệt chiêu mẹ cần biết khi bé biếng ăn
Thứ năm, 20 Tháng 9 2012 09:10
Chăm sóc cho bé bằng chế độ ăn uống phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng; áp dụng các “bí kíp” về tâm lý hiệu quả, bạn sẽ dễ dàng giúp thiên thần nhỏ của mình vượt qua giai đoạn biếng ăn. Trẻ biếng ăn chỉ là một tình trạng rất phổ biến trong giai đoạn từ 1-6 tuổi, nên các mẹ đừng quá lo lắng. Chăm sóc cho bé bằng chế độ ăn uống phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng; áp dụng các “bí kíp” về tâm lý hiệu quả, bạn sẽ dễ dàng giúp thiên thần nhỏ của mình vượt qua giai đoạn biếng ăn. 1. Nên cho trẻ ăn khi… thấy đói Nếu bạn kè kè tô cơm hoặc chén bột bên mình, bất cứ lúc nào cũng lăm le… ép cục cưng “muốn ăn cháo hay ăn roi” thì chỉ làm bé sợ ăn chứ không thể nào thèm ăn nổi. Nhiều đứa trẻ chưa kịp đói đã thấy mẹ cho ăn, lâu dần mất luôn “phản xạ thèm ăn”. Bạn đừng lo việc để bé biết đến cảm giác đói. Đói một chút không sao cả, vì khi bé đói, tức khắc cơ thể sẽ “báo động” và bé sẽ tìm cách đòi mẹ cho ăn ngay thôi. 2. Cho bé ăn vào giờ cố định Khi bắt được nhịp lúc con cảm thấy đói, bạn hãy dần dần tìm cách cố định giờ ăn cho bé vào khoảng thời gian ấy. Tùy theo độ tuổi, trẻ sẽ có nhu cầu dinh dưỡng, số lượng bữa ăn chính phụ, số lượng thực phẩm cần ăn trong mỗi bữa khác nhau. Dinh dưỡng cho trẻ 1 tuổi sẽ khác dinh dưỡng cho trẻ 3 tuổi! Bạn nên tìm hiểu điều này để đáp ứng cho con, không để trẻ thiếu nhưng cũng không để bé thừa năng lượng. Trẻ quen với nhịp sinh hoạt điều độ sẽ ăn ngủ đúng giờ, giúp trẻ ăn ngon miệng, tránh được việc ăn uống thất thường lúc nhiều lúc ít. 3. Đừng”dụ khị” để bé uống thuốc Mẹ tuyệt đối không bao giờ nên trộn thuốc vào thức ăn và “đánh lừa” bé cả. Vì thực tế khi trộn thuốc vào thức ăn, thức uống của trẻ có thể gây ra những phản ứng hóa học, mất tác dụng của thuốc, thậm chí là gây hại cho trẻ. Thêm vào đó, chỉ cần bị mẹ “đánh lừa” vài lần, chắc chắn bé sẽ sợ và đề phòng mỗi khi thấy thức ăn, không còn hào hứng với chuyện ăn nữa. 4. Đa dạng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ Việc thay đổi khẩu vị thường xuyên sẽ giúp bé tò mò, hào hứng hơn khi đến bữa cơm (được “đổi khẩu vị” cơ mà!). Thêm vào đó, đa dạng món ăn cũng giúp cho bé không bị thiếu chất. Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ em Việt Nam rất dễ bị thiếu các vitamin và khoáng chất, ví dụ như vitamin A, Kẽm, Magie, Selen… vì ăn uống không đa dạng, chế độ dinh dưỡng cho trẻ chưa được bảo đảm và đầu tư đúng mức. 5. Kích thích ngon miệng và thèm ăn Hãy chú ý đến Kẽm, Vitamin nhóm B và Lysine là những vi chất có khả năng kích thích sự thèm ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Những sản phẩm có công thức dành riêng cho trẻ biếng ăn như Dielac Pedia của Vinamilk luôn bổ sung đầy đủ những chất này, bạn nên chọn cho con. Một cách khác cũng kích thích sự ngon miệng là chú ý đến mùi hương của món ăn, trình bày món ăn đẹp mắt, sinh động để bé thấy hào hứng với bữa ăn của mình. 6. Hỗ trợ hệ tiêu hóa non yếu Trong những năm đầu đời, hệ tiêu hóa của trẻ vốn rất non yếu. Vì thế, bạn nhất thiết phải lưu ý đến việc hỗ trợ cho hệ tiêu hóa của con nhằm giúp con tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn. Đây cũng là cách mà sản phẩm đặc thù dành cho trẻ biếng ăn Dielac Pedia đã thực hiện. Trong công thức Dielac Pedia có bổ sung các chủng lợi khuẩn BB-12 & LGG với chất xơ hòa tan inulin & FOS làm tăng cường vi khuẩn có lợi trong hệ đường ruột, củng cố hệ tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, nhờ đó hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn, giúp trẻ tăng cân đều đặn. 7. Cung cấp hệ dưỡng chất dễ hấp thu Nếu bạn băn khoăn không biết làm cách nào cung cấp được hệ dưỡng chất phù hợp cho trẻ, nên tìm đến sự tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa Dinh dưỡng, hoặc chọn cho các sản phẩm đặc thù với công thức đã được các nhà khoa học nghiên cứu riêng cho trẻ biếng ăn. Bởi hệ dưỡng chất dễ hấp thu, chuyển hóa nhanh sẽ giúp bé biếng ăn vẫn hấp thu được trọn vẹn, đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Ví dụ như trong công thức của Dielac Pedia của Vinamilk, bé sẽ được cung cấp các axit amin thiết yếu từ nguồn đạm sữa, đạm đậu nành; được cung cấp chất béo MCT và L-carnitine dễ hấp thu và chuyển hóa nhanh thành năng lượng; các vitamin và khoáng chất phù hợp để phát triển hoàn thiện. 8. Tạo không khí vui tươi, thân thiện khi bé ăn Các chuyên gia tâm lý khẳng định rằng rất nhiều trẻ biếng ăn chỉ vì yếu tố tâm lý. Khi được ăn cùng với gia đình, bé sẽ cảm nhận được sự hào hứng với bữa ăn của mọi người, từ đó cũng tập trung với chuyện thưởng thức các món ăn hơn. Chỉ cần mẹ “hiểu” và áp dụng đầy đủ 8 “tuyệt chiêu” nói trên, chắc chắn bé yêu sẽ nhanh chóng thoát khỏi chứng biếng ăn, ăn ngon miệng, phát triển thể chất và tinh thần hoàn thiện. Nguồn: biengan.com
Trang 31/38
Hotline
1900.2088