Biolife Corp.

Chất khoáng: giúp tăng cường hấp thu, tiêu hóa và vận chuyển


biolife.khoangchat

Những thực phẩm có chứa nhiều kiềm là rau quả và một số hạt.

 
Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin & chất khoáng) ở trẻ em đang là vấn đề cần được quan tâm, vì khi thiếu sẽ có nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ đặc biệt là phụ nữ và sự phát triển của trẻ.

Trong 1 nghiên cứu mới đây cho thấy có 57,8% phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu vitamin D, thiếu kẽm 67,2%, thiếu vitamin B12 là 11,7%, thiếu máu 11,6 %. Ở trẻ em thiếu vitamin D là 57,3%, thiếu kẽm 51,9 % . Trong phần nội dung này, chúng tôi muốn đề cập tới vai trò của chất khoáng với sức khoẻ, mong rằng sẽ phần nào giúp ích để có biện pháp phòng ngừa. 

1. Tại sao gọi là vi chất dinh dưỡng ?

Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể cần một lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể. Khi nói đến vi chất dinh dưỡng, tức là bao gồm các vitamin (A, B, C, D, E…) và các vi khoáng (sắt, kẽm, đồng, selen, mangan…).

1. Khái niệm : Tất cả các chất hóa học trên trái đất được coi là chất khoáng, trừ carbon có chứa thành phần hữu cơ được sản xuất trong cơ thể.

Cho đến nay có rất nhiều chất khoáng được khoa học dinh dưỡng biết đến với các chức năng sinh học. Một chất khoáng được coi là cần thiết cho cơ thể khi chúng tham gia ít nhất vào một trong các chức năng sống của cơ thể là phát triển hoặc sinh sản. Các vai trò chính của chất khoáng là:

- Tăng cường sức khỏe hoặc phát triển, khi bị thiếu hụt sẽ gây những rối loạn về chức năng trên.

- Chức năng của chất khoáng này không thể được thay thế bằng một chất khoáng khác.

- Có mối liên quan giữa hạ thấp nồng độ chất khoáng trong máu, tổ chức với rối loạn chức năng của cơ thể.

Có thể chia các chất khoáng làm 2 nhóm :

- Đa khoáng (macronutrient minerals) gồm những chất có mặt  trong cơ thể với 1 lượng tương đối lớn > 0,005% trọng lượng cơ thể và đòi hỏi một nhu cầu lớn từ thức ăn, hầu hết các đa khoáng tồn tại < 1 % trọng lượng cơ thể ( trừ canxi chiếm 1,5- 2%).

- Vi khoáng (micronutrient minerals) gồm những chất tồn tại trong cơ thể và cơ thể cần một lượng nhỏ hơn. Với 1 lượng nhỏ nhưng có vai trò cự kỳ quan trọng trong cơ thể. Ví dụ : iod chỉ có mặt với 1 lượng 0,00004 % trọng lượng cơ thể nhưng khi thiếu cũng gây ra những bệnh lý trầm trọng không kém thiếu canxi, chiếm 2% trọng lượng cơ thể…

biolife.vongtronduongchat

2. Vai trò của chất khoáng: các chất khoáng tham gia vào nhiều vai trò sinh học trong cơ thể.

Cấu tạo nên cơ thể : Thành phần cơ thể bao gồm nhiều nguyên tử chất khoáng. Canxi, photpho là thành phần chính của xương và răng; Clor rất cần thiết cho thành phần axit HCL trong dịch vị dạ dày, giúp cho quá trình tiêu hóa. Hormon tuyến giáp thyroxin chứa 4 nguyên tử iod. Vitamin B1 chứa sulfur, vitamin B12 chưa cobalt. Chất khoáng có thể được lưu vĩnh viến trong cơ thể, hoặc được chuyển thường xuyên.

Tham gia phản ứng sinh học: Nhiều ion khoáng liên kết với enzyme đặc hiệu và tạo nên những điểm hoạt động của enzyme, là nơi các xúc tác xảy ra. Tất cả các enzyme xúc tác cho phản ứng hóa học trong cơ thể, có đến 1/3 số các enzyme cần có mặt của các chất khoáng mới hoạt động được, do vậy vai trò của các chất khoáng được coi là cực kỳ quan trọng cho sự sống. Khi thiếu một trong các chất khoáng sẽ gây rối loạn hoặc mất chức năng hoạt động của enzyme, kéo theo những rối loạn chức năng đặc hiệu của cơ thể. Ví dụ: protein được hoạt hóa bởi quá trình phosphoryl hóa, trong đó ion phosphate ( P04) được gắn với điểm đặc hiệu của protein. Hemoglobin có chức năng quan trọng vận chuyển và trao đổi oxy của cơ thể có chứa các ion sắt, làm nhiệm vụ kết gắn các phân tử oxy vào protein.

Tăng cường hấp thu, tiêu hóa và vận chuyển: Hấp thu một số chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa phụ thuộc vào quá trình vận chuyển qua thành ruột của cơ thể và một số chất khoáng. Natri, magie giúp hấp thu chất bột đường tại ruột và vạn chuyển qua màng tế bào, trong khi canxi giúp cho hấp thu vitamin B12. Các enzyme tiêu hóa được hoạt hóa bởi các chất khoáng có trong đường tiêu hóa.

Giữ cân bằng acid- kiềm: Đa số các phản ứng sinh học trong cơ thể được xảy ra trong môi trường PH nhất định ( từ 7,35 đến 7,45), trừ PH trong dạ dày được duy trì vào khoảng 2. Một số chất khoáng tạo môt trường acid như clor, sulfur, phosphor. Một số chất khoáng tạo môi trương kiềm như natri, kali, canxi. Những thực phẩm có chứa nhiều chất khoáng acid thường là thịt, cá, trứng và ngũ cốc. Những thực phẩm có chứa nhiều kiềm là rau quả và một số hạt. Một số gọi là thực phẩm trung tính do chứa ít chất khoáng hoặc cân bằng giữa khoáng acid và kiềm như sữa, đường, tinh bột, chất béo, dầu mỡ.

Giữ cân bằng nước: các ion kim loại có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển đổi nước của cơ thể, chúng giữ vai trò điều hòa áp lực thẩm thấu  của các  dịch cơ thể.

Truyền các xung động thần kinh: các chất khoáng giữ vai trò rất quan trọng trong việc truyền các xung động thần kinh theo các dây thần kinh. Khi một tế bào thần kinh bắt đầu  nhận tín hiệu và truyền xung động “kênh natri” ở màng được mở và dòng natri từ gian bào thâm nhập vào trong tế bào. Trong hoạt động  của hệ TK thì ion natri, kali, canxi có vai trò quan trọng. Như vậy tất cả các hoạt động của não, những cảm giác về ánh sáng , âm thanh, tiếp xúc vị giác, kiểm soát các hoạt động cơ bắp, phụ thuộc vào sự cung cấp các chất khoáng từ chế độ ăn.

Điều hoà co cơ : Cơ bắp của cơ thể được đặt  trong môi trường chất lỏng giữa các cơ, chúng có chứa một số ion (canxi) làm tăng cường co bóp của cơ, một số ion khác làm tăng quá trình dãn cơ (nattri, kali, magiê), nồng độ các chất khoáng này cần được duy trì ở múc cân bằng. Những chế độ ăn đa dạng thưòng cung cấp đủ các chất khoáng.

3. Nguồn gốc: Vì các chất khoáng ion hoặc nguyên tử rất cần thiết và không tự tổng hợp được trong cơ thể, do vậy các chất khoáng cần được đưa vào cơ thể qua thực phẩm và nước uống.

Sau đây là bảng nhu cầu khuyến nghị chất khoáng ở trẻ em

Bảng nhu cầu khuyến nghị chất khoáng trong khẩu phần 1 ngày

( Viện Dinh Dưỡng 2007)


Canxi(mg)

Iod mcg

sắt (mg)

Kẽm(mg)

Magiê (mg)

Phospho(mg)

Trẻ em







< 6 tháng

300

90

0,93

2,8

36

90

6-11tháng

400

90

12,4

4,1

54

275

1-3 tuổi

500

90

7,7

4,1

65

460

4-6 tuổi

600

90

8,4

5,1

76

500

7-9 tuổi

700

90

11,9

5,6

100

500

Nữ trưởng thành

1000

150

39,2

4,9

205

70

Chú ý : Nhu cầu sắt tính theo giá trị sinh học khẩu phần sắt hấp thu 10%. Kẽm mức hấp thu vừa

Theo: dinhduongngaynay.com.vn

facebook skype 1900.2088

Hotline

1900.2088

Mua hàng